Nghiên cứu ý nghĩa Chú Đại Bi để con người hiểu ra được những lợi ích khi trì niệm là những gì. Trên thực tế có rất nhiều quan niệm khác nhau về việc đọc, nghe chú giúp phổ độ chúng sinh, giải nghiệp, giúp tâm khởi thiện,… Tuy nhiên, để hiểu rõ đúng về ý nghĩa của Chú Đại Bi thì Top Xuyên Việt xin mời bạn theo dõi chia sẻ từ trang kiến thức Đánh Thức Mầm Phật.
Chú Đại Bi là gì?
Thần Chú Đại Bi được rút ra từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, do chính Đức Phật Thích Ca diễn nói trong một pháp hội trước mặt đông đủ các vị Bồ Tát, Thinh văn, Thánh chúng, Trời, Thần, Thiên, Long, các Đại thánh tăng như Ma-Ha Ca-Diếp, A-Nan… cùng câu hội, tại núi Bồ Đà Lạc Ca (Potalaka), một hải đảo ở về phía Nam xứ Ấn Độ, được coi như là nơi mà Đức Bồ Tát Quán Thế Âm thường trụ tích.
Ta có thể tin chắc điều đó bởi vì Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn được mở đầu bằng câu nói quen thuộc của Ngài A Nan “Như thế tôi nghe” cũng như xuyên qua nội dung hỏi đáp giữa ngài A Nan và Đức Thế Tôn đã được ghi lại ở trong kinh.
Trong pháp hội này, Bồ Tát Quán Thế Âm vì tâm đại bi đối với chúng sanh, muốn cho “chúng sanh được an vui, được trừ tất cả các bệnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được tăng trưởng công đức của pháp lành, được thành tựu tất cả các thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu” mà nói ra Thần Chú này.
Ngài cho biết lý do ra đời của Thần Chú như sau: Vào vô lượng ức kiếp về trước, Phật Thiên Quang Vương Tịnh Trụ Như Lai, vì tâm thương tưởng đến chúng sanh nên đã nói ra thần chú Đại Bi và khuyến khích Bồ Tát Quán Thế Âm nên thọ trì tâm chú này để mang đến lợi ích an vui lớn cho chúng sanh trong đời vị lai.
Bồ Tát Quán Thế Âm lúc bấy giờ mới ở ngôi sơ địa khi nghe xong thần chú này liền chứng vượt lên đệ bát địa. Vui mừng trước oai lực của thần chú, Ngài bèn phát đại nguyện: “Nếu trong đời vị lai, con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, thì xin khiến cho thân con liền sanh ra ngàn mắt ngàn tay”.
Ý nghĩa Chú Đại Bi theo Phật học
Chú Đại Bi được biết tới là một bài chú nằm trong Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát. Bài chú khi trì niệm có ý nghĩa giúp con người thanh thản, an yên trong lòng, vượt qua sóng khó, khổ tâm, tìm được bình yên trong tâm hồn.
Tổng hợp bài có 84 câu với ý nghĩa rõ ràng, hồi hướng con người thức tỉnh khỏi u mê, rời xa cái ác. Những điều đã làm cần sửa chữa tích nghiệp phúc cho tương lai để có được cuộc sống tốt đẹp hơn. Khi đọc chú cho tâm an yên để tiến tới cảnh giới của thanh tịnh.
Thần chú của Quan Thế Âm Bồ Tát luôn hướng chúng sinh tới làm điều thiện, nhận được thiện căn, tiêu trừ sợ hãi, lo lắng, phiền muộn, nghiệp vận. Khi tụng chú sẽ được Chư vị Bồ Tát khắp 10 phương chứng ngộ. Dần dần những nghiệp chướng sẽ theo cơ duyên, điều thiện mà dần hóa giải với từng người.
Giải mã Chú Đại Bi với người kiên trì tụng kinh sẽ nhận được nhiều phước lành, may mắn tới trong cuộc sống. Đồng thời sẽ tạo ra hào quang để ma quỷ, ác thú tránh xa không gây hại cho bản thân và gia đình. Khi trì tụng kết hợp làm điều tốt, chia sẻ, giúp đỡ người khác sẽ biến những mong ước thành hiện thực.
Ý nghĩa tổng quan của 84 câu thần chú đại bi
1. Nam Mô Hắt Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da: Bổn thân Quan-Âm Bồ-Tát hóa hiện tướng hành giả cầm chuỗi lễ tụng cầu Bồ-Tát cảm ứng.
2. Nam Mô A Rị Da: Quan-Âm hóa hiện tướng tay bưng Như-Ý Pháp-Luân. Hành giả y giáo phụng hành.
3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da: Quán-Âm hóa hiện tướng Quán-Tự-Tại trì bát. Hành giả quán tưởng khiến chúng sanh được trường thọ.
4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện thân Bất Không Quyên Sách Bồ Tát tự giác giác tha, phổ độ chúng sanh.
5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện tướng tụng chú, theo pháp tu trì, được thiện giải thoát.
6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da: Quan Âm hóa hiện tướng Mã-Minh Bồ Tát tự giác giác tha, tự đô tự tha.
7. Án: Quan Âm hóa hiện tướng các Thần Quỷ Vương chắp tay tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Án thành chánh giác.
8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ: Quan Âm hóa hiện tướng Tứ Đại Thiên Vương dùng lục độ hoá độ chúng ma.
9. Số Đát Na Đát Tỏa: Quan Âm hóa hiện tướng Bộ-Lạc Tứ Đại Thiên Vương khiến cải ác theo thiện.
10. Nam Mô Tất Cát Lật Đỏa Y Mông A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Long Thọ Bồ Tát hộ trì người tu hành, hàng phục tất cả ma oán.
11. Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm hiện tướng Phật Viên Mãn báo Thân Lô Xá Na rộng độ vô lượng chúng sanh.
12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Phật Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na gia hộ chúng sanh an lạc.
13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế: Quán Âm hiện tướng Dương Đầu Thần Vương hộ trì hành giả xa lìa loài ác thú.
14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Cam Lộ Vương tay cầm cành dương, tay cầm bình ngọc cam lộ độ chúng sanh.
15. A Thệ Dựng: Quán Âm hiện tướng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương tuần sát bốn phương khuyến thiện ngừng ác.
16. Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già: Quán Âm hiện tướng Thần Vương Bà Già Bà Đế độ chúng sanh có duyên.
17. Ma Phạt Đạt Đậu: Quan Âm hiện tướng Quân Tra Lợi Bồ Tát mặt có ba con mắt cảm hóa ác nhơn hướng thiện.
18. Đát Điệt Tha: Quán Âm hiện tướng A La Hán thuyết pháp độ chúng sanh.
19. Án A Bà Lô Hê: Quan Âm hiện tướng Quan Âm Bồ Tát từ bi vô lượng cứu khổ ban vui.
20. Lô Ca Đế: Quan Âm hiện tướng Đại Phạm Thiên Vương ở trong mười phương thế giới độ thoát chúng sanh.
21. Ca Ra Đế: Quan Âm hiện tướng Đế Thần ở trong mười phương thế giới thường cứu chúng sanh.
22. Di Hê Rị: Quan Âm hóa hiện tướng Thiên Thần Ma Hê Đầu La thống lãnh thiên binh độ chúng sanh.
23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa: Quan Âm dùng tâm nguyện thanh tịnh, từ bi vô ngã cảm ứng độ người chân thật tu hành.
24. Tát Bà Tát Bà: Quan Âm hiện thân Bồ Tát Hương Tích điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu cứu giúp chúng sanh.
25. Ma Ra Ma Ra: Quan Âm hiện Bạch Y Bồ Tát tay mặt cầm Như Ý, tay trái dắt đồng tử khiến chúng sanh được trường thọ.
26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà khiến chúng sanh khi hết thân nầy đồng sanh Cực Lạc quốc.
27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Không Thân hàng phục vạn ức thiên binh, hóa độ vô lượng chúng sanh.
28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Nghiêm Tuấn áp lãnh man binh Khổng Tước Vương hàng phục các ma oán.
29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa hiện Đại Lực Thiên Tướng tay cầm Bảo Xử hộ trì chúng sanh, tinh tấn tu hành.
30. Đà La Đà La: Quan Âm hiện tướng trượng phu tu khổ hạnh khiến chúng sanh phá trừ ngã chấp pháp chấp.
31. Địa Rị Ni: Quan Âm hiện tướng Sư Tử Vương xét nghiệm người tụng chú khiến chúng sanh tiêu trừ tai họa.
32. Thất Phật Ra Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Thích Lịch tay cầm Kim Xử hàng phục các ma và quyến thuộc của chúng.
33. Giá Ra Giá Ra: Quan Âm hiện thân Bồ tát Tồi Toái tay cầm Kim Luân hóa độ oán ma điều phục tùng.
34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra: Quan Âm hiện thân Đại Hàng Ma Kim Cang tay cầm Kim Luân hộ trì chúng sanh đắt đại cát tường.
35. Mục Đế Lệ: Quán Âm hiện tướng chư Phật, Bồ Tát chắp tay lắng lòng nghe tụng thần chú, hành giả phụng trì chứng đắt Phật quả.
36. Y Hê Y Hê: Quan Âm hiện thân Ma Hê Thủ La Thiên Vương cảm triệu nhơn thiên thuận tùng.
37. Thất Na Thất Na: Quán Âm hiện thân Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư Thiên, không gây tai hại nhân gian.
38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi: Quan Âm hiện tướng tay cầm khiên, tay cầm cung tên kính tụng thần chú đắc pháp tự tại.
39. Phạt Xa Phạt Xâm: Quan Âm hiện thân Kim Khôi Đại Tướng cầm linh thuận thời giáo hóa độ chúng sanh.
40. Phật Ra Xá Da: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà, chúng sanh tưởng niệm thì hiện tiền tương lai sẽ thấy Phật.
41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra: Quán Âm Hiện Tướng Bát Bộ Thần Vương chắp tay niệm từ bi hàng phục chúng ma.
42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị: Quan Âm hiện tướng Tứ Tý Tôn Thiên tay bưng Nhật Nguyệt chiếu sáng hóa độ nhơn thiên.
43. Ta Ra Ta Ra: Quan Âm hóa độ Phổ Đà Sơn hiển linh bất khả tư nghì, có ý nghĩa Ta-Bà khổ như núi non hiểm trở.
44. Tất Rị Tất Rị: Quán Âm hiện tướng mạo từ bi tay cầm cành dương, tay cầm tịnh bình rưới nước cam lồ cứu khổ độ sanh.
45. Tô Rô Tô Rô: Quán Âm hóa tướng lá cây rụng, chúng sanh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát thân, tâm vui, đầy đủ.
46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ: Quan Âm hiện tướng diện mạo từ bi thân cận trẻ con giáo hóa lợi ích chúng sanh.
47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng A Nan tôn giả tay cầm bình bát hóa độ chúng sanh.
48. Di Đế Rị Dạ: Quan Âm hiện tướng Di Lặc Bồ Tát chỉ dạy chúng sanh tu hạnh đại bi, được chơn giác ngộ an lạc.
49. Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Địa Tạng Bồ Tát khai ngộ chúng sanh tỉnh giác mê chấp, được thoát khổ ác đạo.
50. Địa Rị Sắc Ni Na: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Tràng tay kiết ấn, tay cầm Kim Xoa làm lợi ích chúng sanh.
51. Ba Dạ Ma Na: Quan Âm hiện tướng Bảo Kim Quang Tràng Bồ Tát cầm Bạt Chiết La Xử lợi ích độ sanh.
52. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng ba đầu Viên-Tịch Thắng-Nghĩa lợi ích độ sanh.
53. Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay kiết ấn Liêm Thủ thông đạt tất cả pháp.
54. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hằng Hà Sa đứng trên đầu rồng, dùng tâm cát tường hóa độ chúng sanh.
55. Ma Ha Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phóng-Quang tay cầm tràng phan báu lợi ích độ sanh.
56. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Mục Kiền Liên tay cầm tích trượng, bình bát dứt trừ tai ương, cứu độ chúng sanh.
57. Tất Đà Du Nghệ: Quan Âm hiện Tây Phương Cực Lạc, tất cả chư Thiên, Bồ Tát vân tập thính thọ pháp hỷ, hóa độ thập phương nhơn thiên.
58. Thất Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Thiên Nữ Tự Tại Viên Mãn
59. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả A-Xà-Na hoan hỷ bưng cao bình bát tăng trưởng tâm lợi ích độ sanh.
60. Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Sơn Hải Huệ tay cầm kiếm vàng hóa độ thánh-giả Tiểu-thừa.
61. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Chiên Đà La quảy nón lá vô trụ thắng nghĩa độ hóa chúng sanh.
62. Ma Ra Na Ra: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Ấn Vương tay cầm búa vàng Như Ý kiểm nghiệm tâm hạnh chúng sanh.
63. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Câu Hy La mang giầy cỏ đạp trên sóng nước phát sanh tiếng hải triều cảnh giác tâm chúng sanh.
64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Dược Vương tay cầm dược thảo trừ bịnh khổ chúng sanh.
65. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Viên Mãn Bồ Tát thân mặc y đỏ chấp tay tâm viên mãn an lạc chúng sanh.
66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Dược Thượng Bồ Tát tay cầm bình ngọc giải trừ tật khổ chúng sanh.
67. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay cầm chơn kinh cứu cánh thắng nghĩa hóa đạo chúng sanh quy Tịnh Độ.
68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Thần Hổ gầm, tay cầm búa kiên định tâm hàng phục ma oán.
69. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng chư Thiên Ma Vương tay cầm Xà Thương hóa đạo chúng sanh giải trừ tâm oán hận.
70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Linh Hương Thiên Bồ Tát bưng lư Như Ý hộ trì chúng sanh.
71. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Tán Hoa Thiên Bồ Tát tay cầm bảo liên ngàn cánh thành tựu chúng sanh lợi ích an lạc.
72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Già Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Tôn Giả Phú Lâu Na tay bưng bình bát cứu độ chúng sanh lìa tai nạn.
73. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Đà La Ni Từ tay bưng trái tươi bố thí độ sanh chân thật tu hành rõ pháp tánh không.
74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Tam Ma Thiền Na kiết già trên bánh xe, tay bưng đèn ngọc sáng khắp pháp giới.
75. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Đại Ca Diếp tay trái cầm chuỗi, tay mặt cầm thiền trượng chỉ dẫn chúng sanh tu hành.
76. Nam Mô Hắc Ra Đa Ra Dạ Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hư Không Tạng cầm hoa ngồi trên đá khiến cho chúng sanh kiên định tín tâm dõng mãnh tinh tấn.
77. Nam Mô A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phổ Hiền kiết già thiền tọa trên Hương Tượng khiến chúng sanh viên mãn công hạnh.
78. Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Văn Thù ngồi trên sư tử tay chỉ hư không khến chúng sanh khai ngộ.
79. Thước Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng hoa sen ngàn cánh giải trừ chúng sanh ái sắc trần hư vọng, thấy tự tánh không.
80. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng buông thõng hai tay giải trừ nhĩ căn phân biệt thanh trần hư vọng, nghe tự tánh không.
81. Án Tất Điện Đô: Quan Âm hiện tướng mở hai bàn tay đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần, tự giác tánh không.
82. Mạn Đà Ra: Quan Âm hiện tay Đâu La Miên đoạn trừ căn ái nhiễm vị trần hư vọng, tự giác tánh không.
83. Bạt Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tay bưng bát hương giải trừ tham ái chạm xúc, khiến chúng sanh đoạn thân căn xúc trần hư vọng, tự giác tánh không.
84. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tay cầm tràng phan giải trừ phân biệt các pháp, khiến chúng sanh đoạn ý căn chấp pháp trần hư vọng, biết tự tánh không.
Ý nghĩa của 10 câu đầu trong Chú Đại Bi
Chúng ta sẽ tìm hiểu về ý nghĩa Chú Đại Bi của 30 câu đầu trong tổng 84 câu. Khi trì niệm hàng ngày sẽ mang về nhiều phước lành, cho tâm thanh tịnh, lòng bình an đem tới:
- 1 – Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da: Xin kính cẩn dâng câm mạng vào chư Phật, quy y vào Tam Bảo
- 2 – Nam mô a rị da: Kính dâng tâm, thân, mạng cho các bậc thánh giả, rời xa cái ác
- 3 – Bà lô yết đế thước bát ra da: Bồ Tát Quan Thế Âm soi rọi nhân gian để thoát khỏi những khổ cực của nhân sinh
- 4 – Bồ đề tát đỏa bà da: Bồ Tát cứu giúp chúng sinh thoát khỏi những kiếp nạn trên đời
- 5 – Ma ha tát đỏa bà ha: Xin hành lễ trước các vị Bồ Tát để giải thoát khỏi khổ đau
- 6 – Ma ha ca lô ni ca da: Hướng tâm đọc thần chú với tất cả thành kính
- 7 – Án: Tổng hợp 10 pháp môn vi diệu để quy phục ác quỷ, ma quái
- 8 – Tát bàn ra phạt duệ – Tự Tại Thế Tôn: Tứ Đại Thiên Vương sẽ đến hộ pháp
- 9 – Số đát na đát tả: Tập hợp cả quỷ, ma quái tới để nghe răn dạy
- 10 – Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a lị da: Hành lễ trước các vị thánh giả
- 11 – Bà lô kiết đế thất phật ra lăng đà bà: Quan Thế Âm Bồ Tát hiện thế phát tâm từ bi
Ý nghĩa của 20 câu quan trọng trong Chú Đại Bi
Tiếp tục sẽ là phân tích ý nghĩa Chú Đại Bi trong 20 câu quan trọng để mọi người nghiên cứu. Từng câu đọc trì niệm ẩn chứa lời giáo hóa của Bồ Tát Quan Âm tôn kính:
- 12 – Nam mô na ra cẩn trì: Hành lễ với sự bảo vệ từ Bồ Tát
- 13 – Hê rị ma ha bàn đa sa mế: Ánh sáng chư Phật soi rọi nhân gian
- 14 – Tát bà a tha đậu du bằng: Tâm vô lo vô nghĩ
- 15 – A thệ dựng: Ca ngợi sự soi sáng của thần chú
- 16 – Tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già: Đại thân tâm của Bồ Tát, Thế Tôn và Đại Sĩ
- 17 – Ma phạt đạt đậu: Xin chư Phật 10 phương cứu rỗi chúng sinh
- 18 – Ma phạt đạt đậu đát điệt tha: Khai mở đôi mắt của trí tuệ
- 19 – A bà lô hê: A bà lô hê: Dùng trí tuệ hiểu được nỗi lòng chúng sinh
- 20 – Lô ca đế: kết hợp câu trên
- 21 – Ca ra đế: Cứu chúng sinh khỏi đau khổ
- 22 – Di hê rị: Nguyện theo lời giáo hóa của Bồ Tát
- 23 – Ma ha bồ đề tát đỏa: Giác ngộ tu hành
- 24 – Tát bà tát bà: Hành trì ấn pháp
- 25 – Ma ra ma ra: Tu hành tìm duyên thiện
- 26 – Ma hê ma hê rị đà dựng: Lời không thành ý mong tới cảnh giới vi diệu
- 27 – Cu lô cu lô yết mông: Chú Đại Bi màu nhiệm
- 28 – Độ lô độ lô, phạt già ra đế: Hành trì tu tập thoát khỏi luân hồi
- 29 – Ma ha phạt già da đế: Tuân theo pháp và đạo
- 30 – Đà la đà la: Bồ Tát cứu nạn chúng sinh
Có nên đọc Chú Đại Bi thường xuyên?
Chú Đại Bi toàn là những lời răn dạy và hướng tới điều thiện theo Phật pháp nên chúng ta có thể đọc hoặc nghe mỗi ngày. Dành thời gian để tâm thanh tịnh, lắng nghe nỗi lòng, tu tâm sẽ giúp hóa giải được rất nhiều điềm giữ trong cuộc sống.
Hiểu được ý nghĩa Chú Đại Bi giúp con người tìm được con đường để hướng thiện, tâm khởi phát làm điều tốt ắt cuộc sống bình an, nhận nhiều phước báu về sau. Trong 84 câu đều có những lời răn dạy và giáo hóa gửi tới chúng sinh. Mong rằng chia sẻ này giúp mọi người hiểu rõ hơn về trì niệm.